
- Home
- Thương Hiệu Quốc gia
- Thương hiệu nông sản Việt: Góc nhìn địa phương, doanh nghiệp và các đề xuất hữu ích (phần 2)
Thương hiệu nông sản Việt: Góc nhìn địa phương, doanh nghiệp và các đề xuất hữu ích (phần 2)
Định hình thương hiệu cho nông sản Việt không chỉ đòi hỏi nỗ lực từ cấp trung ương hay doanh nghiệp lớn, mà còn cần sự chủ động, linh hoạt của các địa phương. Nhiều góc nhìn cho thấy nông nghiệp Việt hoàn toàn có thể nâng tầm giá trị khi biết phát huy thế mạnh riêng.
Khung Cảnh Vĩ Mô: Cơ Hội Và Thách Thức
– Tầm Quan Trọng Của Các Địa Phương
Thông qua các số liệu và nhận xét từ doanh nghiệp, chuyên gia, lãnh đạo tại nhiều tỉnh, có thể thấy nông sản Việt đang sở hữu lợi thế tự nhiên rất lớn, nhưng hành trình đưa chúng lên tầm thương hiệu vẫn còn nhiều chông gai. Với đặc trưng địa hình, khí hậu, tài nguyên và lịch sử canh tác riêng, mỗi địa phương cần tìm lối đi phù hợp để cạnh tranh hiệu quả.
Khi nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và chính quyền sở tại cùng đồng lòng, giá trị nông sản có cơ hội tăng lên gấp nhiều lần. Vấn đề là làm sao tạo được vùng nguyên liệu nhất quán, đảm bảo chất lượng, đồng thời tìm đầu ra ổn định, đáp ứng tiêu chuẩn cao trong nước và quốc tế.
– Nhìn Từ Góc Độ Nhà Đầu Tư
Góc nhìn của các quỹ đầu tư như VinaCapital cho thấy nông nghiệp Việt Nam đang chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu kinh tế (khoảng 12% GDP). Diện tích đất nông nghiệp rất lớn, chiếm 84% quỹ đất cả nước, trong đó 35% dành cho trồng trọt. Tuy nhiên, hiệu suất lao động chưa cao, môi trường canh tác đối mặt nguy cơ ô nhiễm, và đáng lo ngại nhất là tổn thất sau thu hoạch (khoảng 1% GDP, tương đương 4 tỷ USD mỗi năm).
Đại diện quỹ đầu tư nhấn mạnh các “điểm đau” của chuỗi cung ứng:
- Khó khăn tiếp cận vốn cho nông dân, nhất là những hộ nhỏ lẻ.
- Công nghệ bảo quản, quản lý chất lượng và vận chuyển chưa hiện đại, gây hao hụt.
- Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và yêu cầu bền vững ngày càng khắt khe.
Dù vậy, đây cũng là cơ hội cho các dự án khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo (AgriTech), thúc đẩy giao dịch qua nền tảng số, và triển khai giải pháp thông minh trong theo dõi, giám sát vùng trồng.
Phân Tích Cụ Thể Từ Địa Phương
– Vĩnh Long: Bưởi Năm Roi Và Đa Dạng Sản Phẩm
Đại diện Vĩnh Long nhấn mạnh thế mạnh cây ăn trái, đặc biệt là bưởi Năm Roi, chôm chôm, nhãn, sầu riêng, khoai lang, cùng diện tích trồng lúa 112.000 ha. Tỉnh đã ban hành đề án và nghị quyết nhằm hỗ trợ xây dựng và phát triển nhãn hiệu, với những kết quả bước đầu:
- 100 nhãn hiệu đã được bảo hộ, một số chỉ dẫn địa lý nổi bật (bưởi Năm Roi Bình Minh).
- 107 sản phẩm OCOP, trong đó 35 đạt 4 sao.
Dù vậy, Vĩnh Long cũng gặp không ít vướng mắc: thiếu nguồn lực quảng bá, nhiều hợp tác xã còn nhỏ, chưa có kinh nghiệm tìm kiếm thị trường. Ngoài ra, việc quản lý chất lượng vùng trồng vẫn khó khăn, một bộ phận nông dân chưa tuân thủ nghiêm quy trình sản xuất an toàn.
Địa phương mong muốn tiếp tục nhận hỗ trợ của trung ương để thiết lập vùng nguyên liệu quy mô lớn, nâng cấp công nghệ chế biến, xây dựng chỉ dẫn địa lý và đăng ký bảo hộ quốc tế cho các nông sản chủ lực, đồng thời hỗ trợ xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
– Cà Mau: Tôm Rừng Và Kỳ Vọng Vùng Nguyên Liệu Bền Vững
Đại diện tỉnh Cà Mau bày tỏ “niềm vui xen lẫn nỗi buồn” khi nghe các doanh nghiệp, chuyên gia chia sẻ về bức tranh nông nghiệp. Với thế mạnh nuôi tôm (đặc biệt là tôm rừng, tôm sinh thái) và tiềm năng xuất khẩu rất lớn, nông dân Cà Mau vẫn gặp nhiều khó khăn:
- Chưa có vùng nuôi liền thửa quy mô lớn do đất đai phân mảnh.
- Chưa hình thành được chuỗi liên kết chặt chẽ, thiếu doanh nghiệp dẫn dắt.
- Tôm rừng giá trị cao nhưng chưa tạo được thương hiệu vững chắc.
Cà Mau kêu gọi các doanh nghiệp giàu kinh nghiệm như TTC, Vina T&T, Phúc Sinh… trực tiếp “xuống tận nơi,” phối hợp địa phương và nông dân xây dựng vùng nuôi bền vững. Ở góc độ chính sách, Cà Mau đề xuất cần có “cơ chế thí điểm” để tháo gỡ vướng mắc liên quan đến tích tụ ruộng đất, quy chuẩn nuôi tôm xen rừng, thủ tục vay vốn… nhằm tăng tốc xây dựng thương hiệu tôm Cà Mau quy mô quốc gia.
“Đây là nhiệm vụ khó, nhưng không phải không làm được. Chúng tôi mong các doanh nghiệp lớn, có nền tảng quản trị, công nghệ, vốn và thị trường, sẽ sẵn sàng đồng hành cùng tỉnh,” đại diện Cà Mau nhấn mạnh.
– Bạc Liêu: Tiến Tới Thủ Phủ Công Nghiệp Tôm
Bạc Liêu xác định “tôm là thế mạnh,” với diện tích nuôi trồng thủy sản trên 145.000 ha, sản lượng gần 240.000 tấn/năm. Tuy nhiên, năng lực chế biến chỉ đáp ứng khoảng 30% sản lượng, chưa khai thác hết tiềm năng.
Tỉnh đã quy hoạch khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, kỳ vọng trở thành “thủ phủ công nghiệp tôm” của Việt Nam. Đại diện Bạc Liêu cho rằng, cùng với quyết tâm của chính quyền, địa phương cần doanh nghiệp đầu tư mạnh vào chế biến sâu. Chỉ khi có nhà máy hiện đại, áp dụng chuẩn an toàn thực phẩm và quản trị minh bạch, con tôm Bạc Liêu mới khai thác được hết giá trị.
“Dư địa còn rất nhiều, địa phương chúng tôi rất hân hạnh đón tiếp các nhà đầu tư, sẵn sàng hỗ trợ tối đa về chính sách, mặt bằng, kết nối nông dân,” đại diện tỉnh nhấn mạnh.
Những Vấn Đề Lớn Từ Chuyên Gia, Doanh Nghiệp
– VinaCapital: Đầu Tư Và Cải Tiến Công Nghệ
Từ quan điểm quỹ đầu tư, đại diện VinaCapital cho biết: ngoài nguồn vốn, các nhà đầu tư còn mang đến công nghệ và kinh nghiệm quốc tế. Vấn đề đặt ra là môi trường đầu tư vào nông nghiệp ở Việt Nam còn không ít vướng mắc pháp lý, khó tích tụ đất đai hoặc chuẩn hóa sản xuất để quản trị rủi ro.
Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp cần khuyến khích mô hình nền tảng số, thương mại điện tử, cắt giảm trung gian, hạ giá vận chuyển. Những cải tiến này không chỉ nâng cao giá trị, mà còn giảm thất thoát và sai lệch thông tin giữa nông dân, thương lái, nhà máy, thị trường.
– Phúc Sinh Group: Câu Chuyện Cà Phê, Hạt Tiêu Và “Vùng Đất Mới”
Ông Phan Minh Thông, Tổng Giám đốc Phúc Sinh Group, chia sẻ hai câu chuyện thành công trong xuất khẩu hạt tiêu và cà phê:
- Với hạt tiêu, Việt Nam từng chỉ chiếm thị phần nhỏ, nhưng sau 20 năm, sản lượng lẫn chất lượng đã vươn lên hàng đầu thế giới. Phúc Sinh đầu tư nghiêm túc vào tiêu sạch, khâu chế biến khép kín, kiểm soát từ nguyên liệu đến thành phẩm.
- Với cà phê, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt ở Tây Nguyên, Phúc Sinh “ngược dòng” tìm đến Sơn La, xây dựng nhà máy chế biến công nghệ Colombia, phát triển vùng nguyên liệu Arabica chất lượng cao, tạo nên thương hiệu riêng “Blue Sơn La.”
“Chúng tôi tin rằng, chừng nào doanh nghiệp còn kiên định đầu tư công nghệ, xây dựng vùng nguyên liệu bền vững và chú trọng marketing, nông sản Việt sẽ ngày càng tăng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần quốc tế,” ông Thông nói.
– Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn: Chọn Sản Phẩm Thế Mạnh
Theo đại diện Cục Trồng trọt, để xây dựng thương hiệu nông sản, cần xác lập các vùng nguyên liệu ổn định, chất lượng cao. Đồng thời, doanh nghiệp – nông dân – chính quyền phải liên kết, có hợp đồng chặt chẽ, chia sẻ lợi ích và tuân thủ quy trình canh tác.
Cơ quan quản lý cũng khuyến khích doanh nghiệp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, đồng thời đẩy mạnh đa dạng hóa thị trường. Tuy nhiên, xây dựng thương hiệu đòi hỏi nguồn lực lớn và thời gian dài. Quan trọng là định vị rõ đâu là sản phẩm “chủ lực,” thật sự có lợi thế so sánh, như gạo ST25, sầu riêng, tiêu, cà phê… để đầu tư tập trung, tránh dàn trải.
– Bộ Công Thương: Thương Hiệu Phải Gắn Với Chế Biến Sâu
Đại diện Cục Xuất nhập khẩu của Bộ Công Thương cho rằng, xây dựng thương hiệu nông sản nên đi liền mục tiêu chế biến sâu và sản xuất xanh. Khi hàng hóa còn ở dạng thô, rủi ro cao về kiểm dịch và sức cạnh tranh thấp. Nhưng một khi chế biến thành sản phẩm giá trị gia tăng, câu chuyện thương hiệu mới dễ kể, dễ tiếp thị, giá bán cũng tốt hơn.
Bộ Công Thương đã tích hợp 9 nhóm nông sản chủ lực vào Chương trình phát triển thương hiệu thực phẩm Việt Nam đến năm 2030. Vấn đề là cần phối hợp chặt chẽ, nhất quán giữa doanh nghiệp với các cơ quan xúc tiến thương mại, cùng hiệp hội ngành hàng. Việc chọn vài sản phẩm tiêu biểu mang tính biểu tượng quốc gia cũng nên xác định rõ, tránh dàn trải.
Các Đề Xuất Và Giải Pháp Cụ Thể
- Tạo Cơ Chế Linh Hoạt Cho Dự Án Thí Điểm
- Một số địa phương như Cà Mau, Bạc Liêu đề nghị cho phép thử nghiệm chính sách đặc thù khi xây dựng vùng nguyên liệu tập trung (chẳng hạn chuyển đổi đất đai, liên kết hợp tác xã) để nhanh chóng tạo ra mô hình thành công, sau đó nhân rộng.
- Đưa Nông Nghiệp Vào Hệ Sinh Thái Tiếp Thị
- Xây dựng câu chuyện rõ nét: nguồn gốc, văn hóa, giá trị dinh dưỡng, bảo vệ môi trường…
- Phát triển nền tảng bán lẻ trực tuyến, cắt giảm trung gian, giúp nông dân tăng lợi nhuận.
- Sử dụng kênh truyền thông, người nổi tiếng, du lịch nông nghiệp để quảng bá mạnh mẽ.
- Tối Ưu Hóa Quy Trình Sản Xuất Xanh Và Chất Lượng
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao khả năng truy xuất nguồn gốc, đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Xây dựng chuẩn trong nước với yêu cầu cao hơn các chứng nhận phổ biến, giúp “nâng chuẩn” thay vì chạy theo từng thị trường riêng lẻ.
- Đồng Bộ Hạ Tầng Chế Biến Và Logistics
- Ưu tiên kêu gọi đầu tư vào hạ tầng bảo quản, chế biến, đặc biệt với thủy sản, trái cây.
- Có chính sách hỗ trợ thuế, tín dụng, đất đai cho dự án chế biến sâu.
- Định hướng cải thiện hệ thống giao thông và logistic để giảm chi phí vận chuyển, nâng cao giá trị nông sản.
- Tiếp Cận Nguồn Vốn Dài Hạn
- Hình thành kênh tín dụng phù hợp cho hợp tác xã, nông dân quy mô nhỏ, giúp họ tiếp cận vốn để đầu tư công nghệ và nâng cấp canh tác.
- Định danh hồ sơ tín dụng nông nghiệp: khuyến khích ứng dụng AgriTech, truy cập dữ liệu canh tác để chứng minh độ ổn định sản xuất.
- Nâng Cao Nhận Thức Và Nhân Lực
- Các địa phương mời gọi chuyên gia, tổ chức đào tạo, hội thảo chuyên sâu cho cán bộ quản lý, hợp tác xã, doanh nghiệp về thương hiệu, xuất khẩu và quản lý chất lượng.
- Đẩy mạnh giáo dục, truyền thông để thu hút người trẻ tham gia nông nghiệp, xây dựng đội ngũ nhân lực có đủ trình độ tiếp cận công nghệ, tài chính quốc tế.
Kết Nối Và Hướng Tương Lai
Nhiều lãnh đạo địa phương và doanh nghiệp đều nhất trí rằng việc xây dựng thương hiệu không thể tách rời quá trình tái cơ cấu nông nghiệp. Mỗi tỉnh cần xác định thế mạnh, hình thành vùng nguyên liệu chuyên canh, tạo liên kết bền chặt với doanh nghiệp, ngân hàng, quỹ đầu tư và cơ quan trung ương.
Đối với các doanh nghiệp lớn, cần “xuống tận nơi,” giúp người dân xây dựng quy trình sản xuất đạt chuẩn, gắn vùng nguyên liệu vào chuỗi cung ứng. Khi có sự đồng hành này, địa phương dễ kêu gọi vốn, triển khai hạ tầng, đồng thời nâng cao thu nhập cho nông dân.
“Câu chuyện thương hiệu không chỉ là chuyện in nhãn dán bao bì, mà là quá trình nhiều năm, đòi hỏi niềm tin và quyết tâm từ tất cả các bên. Nếu đi đúng hướng, nông sản Việt có thể xoay chuyển cục diện, bứt phá cạnh tranh với cường quốc nông nghiệp khác,” một đại diện chia sẻ.
Mục tiêu cuối cùng vẫn là nâng tầm giá trị nông sản Việt, từ gốc (người nông dân) đến ngọn (hệ thống phân phối toàn cầu). Vùng nuôi tôm rừng Cà Mau, cánh đồng lúa – tôm Bạc Liêu, bưởi Năm Roi Vĩnh Long, sầu riêng Tây Nguyên, cà phê Sơn La… tất cả đều có thể “cất cánh” nếu tìm được “chìa khóa” liên kết, nâng cao chất lượng, đẩy mạnh truyền thông, tiếp thị xứng tầm.
Qua chia sẻ của địa phương, doanh nghiệp và các bộ ngành, có thể rút ra những điểm mấu chốt:
- Địa phương là “nền móng”: Mỗi tỉnh có tiềm năng riêng, cần chính sách hỗ trợ cụ thể, tháo gỡ khó khăn cho nông dân, hợp tác xã.
- Doanh nghiệp là “đầu tàu”: Chỉ khi doanh nghiệp dẫn dắt, đầu tư công nghệ, quản trị, liên kết và quảng bá, nông sản mới sẵn sàng bước ra thị trường thế giới.
- Chế biến sâu – Bài toán cốt lõi: Gia tăng giá trị phải thông qua công nghệ chế biến, bảo quản, xây dựng thương hiệu, bảo hộ nhãn hiệu và kể câu chuyện sản phẩm.
- Xanh hóa, đáp ứng tiêu chuẩn cao: Xu hướng tiêu dùng quốc tế đòi hỏi sản xuất sạch, giảm khí thải, tôn trọng môi trường. Việt Nam cần tận dụng để tạo lợi thế.
- Hành lang chính sách linh hoạt: Khuyến khích mô hình thí điểm, tạo điều kiện cho địa phương và doanh nghiệp “vượt rào” một cách có kiểm soát, thử nghiệm chính sách.
Khi các mắt xích trong chuỗi liên kết chặt chẽ, hành trình đưa nông sản Việt lên tầm thương hiệu quốc gia sẽ không còn quá xa vời. Đây cũng chính là cơ hội để hàng triệu nông dân được hưởng thành quả xứng đáng, nâng cao vị thế, và giúp nền nông nghiệp nước nhà tiến xa trên bản đồ thế giới.